Phân loại, nguồn gốc, xuất xứ và cách trồng lan Myrmecophila.
Xuất xứ tên gọi:
Tiếng Hy-lạp, lan Myrmecophila với myrmex nghĩa là con kiến, và phila, nghĩa là yêu thích. Chỉ sự kết hợp giữa giống lan này với loài kiến.
Tông:
Epidendreae.
Tông phụ:
Laeliinae.
Phân bố:
Có 10 loài từ Mexico tới Venezuela và vùng Caribbean. Loài điển hình: Myrmecophila tibicinis.
Là loài lan biểu sinh hoặc địa lan có cây lớn. Giả hành hình côn hoặc hình trụ, trên đỉnh có 1-5 lá, thân rỗng, thường được lũ kiến trú ngụ, chúng thường chui qua những cái lỗ gần gốc của giả hành. Phiến lá dầy hoặc dai, thường có hình ê-lip.
Vòi hoa ngắn, cuống hoa dài, không phân nhánh hoặc có phân nhánh tùy theo loài, vòi hoa đứng thẳng, uốn cong hoặc nằm ngang, có nhiều hoa, có một số hoa nở vào cùng thời điểm. Hoa có màu sắc nổi bật. Các lá đài và cánh hoa thường có mép gợn sóng, cánh hoa hẹp các lá đài. Môi liền hoặc có ba thùy. Khối phấn 8, chia làm 2 nhóm, mỗi nhóm 4.
Cách trồng lan Myrmecophila.
Đây là loài có thân lớn, nếu trồng trong nhà kính, chúng sẽ chiếm nhiều không gian, vì vậy nên trồng chúng ngoài trời, ở các vườn thuộc vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Trồng chúng trong chậu hoặc trong giỏ với các chất trồng thô, thành phần chính là vỏ cây, cần thoát nước tốt, trong môi trường nhiệt độ ấm, ánh sáng tốt, tưới nước nhiều trong thời kỳ cây đang phát triển. Khi cây vào kỳ nghỉ thì gần như để khô hoàn toàn. Chúng sẽ phát triển tốt nếu không có sự “xâm lược” của lũ kiến.
Lan Myrmecophila tibicinis ‘Midnight’.
Lan Myrmecophila tibicinis flor.
Lan Myrmecophila brysiana.
Lan Myrmecophila brysiana.
Originally posted 2018-08-20 20:25:40.