Ý nghĩa của hoa lay ơn

hoa lay ơn

Ý nghĩa hay của hoa lay ơn bạn chưa biết

Hoa lay ơn mang ý nghĩa của sự hẹn hò. Hoa này còn một cái tên khác nghe rất đài các nữa là “kiếm lan”. Hoa được gọi là kiếm lan vì lá nó dài giống như lưỡi kiếm, tiếng Anh gọi là gladiola. Kiếm lan thường được tặng cho người mình thầm yêu với ngụ ý rằng mình mong được gặp mặt người yêu. Vì vậy, người nhận sẽ tìm cách hẹn gặp người gởi hoa. Nếu nhận bó hoa mà không biết ý người gửi thì thật là uổng công người tặng.
hoa lay ơn
Lay ơn có thân dài như cây kiếm nhỏ, có hoa nở dọc theo thân cây. Chi Lay ơn có khoảng 260 loài, trong đó 250 loài có nguồn gốc từ vùng châu Phi hạ Sahara, phần lớn xuất xứ từ Nam Phi. Khoảng 10 loài có xuất xứ Âu-Á. Có 160 loài lay ơn đặc hữu của Nam Phi và 76 loài ở vùng nhiệt đới châu Phi.
Không phải ngẫu nhiên hoa lay ơn có hình giống chiếc kiếm. Nó bắt nguồn từ truyền thuyết về hai chiến binh dũng cảm đã vùng lên chống đối kẻ áp bức, nghe theo tiếng nói từ trái tim, thà chịu chết chứ không giết nhau.
Khi hai chàng chết thanh kiếm của hai chàng đã biến thành những bông hoa có hình thù dài như chiếc kiếm, nở hoa thơm ngát. Cuối cùng hai chàng đã không hẹn mà hội ngộ trong lòng đất mẹ yêu thương. Từ sự tích đó, hoa lay ơn được dùng để tặng cho nhau với ý nghĩa hẹn hò, thể hiện khát khao mong được gặp gỡ, hội ngộ cùng người được nhận hoa. Cũng từ đó, đôi lứa yêu nhau tặng hoa lay ơn để nhắc nhở đối tượng về một cuộc hẹn sớm nhất trong tương lai. Nếu nhận được hoa này, bạn nhớ liên hệ với người tặng để sắp xếp một cuộc gặp sớm nhất, để không phụ một tấm lòng đang khát khao chờ đợi.

Ý nghĩa hoa Đỗ Quyên

hoa đỗ quyên
Hoa Đỗ Quyên là loài hoa được trồng phổ biến ở một số nước bởi vẻ đẹp dịu dàng và nhiều ý nghĩa của nó.Hoa đỗ quyên có nhiều màu sắc khác nhau với trắng , vàng, hồng, tím.

y-nghia-hoa-do-quyen

Đối với người Trung Quốc thì hoa đỗ quyên là biểu tượng cho sự dịu dàng , ôn hòa và đầy nữ tính. Do đó, cây đỗ quyên rất được ưa chuộng ở quốc gia này.

Ý nghĩa của loài hoa này còn là lời gửi gắm cho những người thân yêu hãy tự chăm sóc bảo vệ tốt bản thân như trong truyền thuyết sau :

Đó là câu chuyện về đôi vợ chồng sống với nhau rất hạnh phúc, chồng săn bắn, chặt củi còn người vợ làm lụng ở nhà ngóng bóng dáng chồng sau mỗi buổi hoàng hôn.Rồi có lần, người chồng biệt tích không trở về, người vợ trẻ đợi một ngày, rồi lại vài ngày nữa.Sau khoảng thời gian khá dài, người vợ quyết tâm đi tìm chồng, nàng đi, lặn lội trong rừng sâu, qua biết bao gian nan nguy hiểm mà vẫn không thấy bóng dáng chồng.Qúa mệt mỏi , nàng gục ngã bên tảng đá, từ đó mọc lên một loài cây, hoa chỉ nở mỗi khi xuân về.Còn người chồng một thời gian sau trở về, biết tin vợ vào rừng tìm mình, chàng cũng lại ra đi tìm kiếm.Rồi chàng cũng gục ngã bên tảng đá đó.Chàng chết hóa thành loài chim chỉ sống đơn độc một mình, chỉ cất tiếng hót như kêu than , tuyệt vọng khi hoàng hôn.Người đời sau gọi loài hoa là hoa Đỗ ( có nghĩa là đợi ) , còn loài chim là chim Quyên.Và không biết tự bao giờ loài hoa này được gọi là Đỗ Quyên để nhớ về mối tính thủy chung.

Ý nghĩa hoa Cẩm chướng

hoa cẩm chướng

Ý nghĩa chung của hoa cẩm chướng: Sự ái mộ – Sự thôi miên, quyến rũ – Tình yêu của phụ nữ – Niềm tự hào – Sắc đẹp – Tình yêu trong sáng và sâu đậm, thiết tha.

Hoa cẩm chướng

  • Cẩm chướng thuần một màu: Đồng ý (Yes)
  • Cẩm chướng có vằn, sọc: Lời từ chối tình yêu (No, Refusal, Sorry I Can’t Be With You, Wish I Could Be With You)
  • Cẩm chướng hồng: Anh sẽ không bao giờ quên em (I’ll Never Forget You)
  • Cẩm chướng đỏ: Sự ái mộ (Ardor, Admiration)
  • Cẩm chướng đỏ thẫm: Trái tim tôi đau nhói vì em (Alas, for my poor heart. My heart aches for you)
  • Cẩm chướng vàng: Sự từ chối, sự khinh thường, thất vọng, hối hận (Rejection; Disappointment; Contempt; Disdain; Rue).
  • Cẩm chướng trắng: Ngọt ngào và đáng yêu, ngây thơ, tình yêu trong sáng, món quà may mắn cho phụ nữ (Sweet and Lovely, Innocence, Pure Love, Woman’s Good Luck Gift)
  • Cẩm chướng tím: Tính thất thường, đồng bóng (Capriciousness)

Biểu tượng:
Bông hoa của tháng 1: The flower of January
Biểu tượng hoa cho “Ngày của mẹ” (Mother’s Day)
Biểu tượng quốc gia của người Slovene (ở Nam Tư)
Cẩm chướng đỏ (Scarlet Carnation): Biểu tượng hoa của tiểu bang Ohio, U.S

Người ta nói rằng cái tên “Carnation” xuất phát từ tiếng Ý có nghĩa là “complexion“, một số ý kiến khác lại cho rằng tên hoa từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là “flesh“. Nhưng cũng còn ý kiến khác nữa “Carnation” từ “cornation” hay “corone” có nghĩa là “flower garlands” – “vòng hoa”, do nó được trang trí trong những vòng hoa vào những dịp lễ ở Hy Lạp. Hoa cẩm chướng còn được gọi là “Pink” do mép cánh hoa hình răng cưa (to pink: cắt mép răng cưa; Pinking shear: cái kéo cắt răng cưa).

Tên khoa học của nó Dianthus caryophyllus có nguồn gốc Hy Lạp : “Di” – thuộc về Zeus và “anthos” – hoa. Nó được nhà thực vật học Theopharatus đặt tên “Diathus” (divine flower).

Hoa cẩm chướng có nguồn gốc từ châu Âu, chủ yếu là vùng Địa Trung Hải, nhưng cũng có một số tài liệu cho rằng nó được phát hiện đầu tiên ở vùng Viễn Đông. Bông hoa này đã được nhắc đến trong thần thoại La Mã và xuất hiện trong những ghi chép lịch sử thiên nhiên của tác giả người La Mã Pliny vào khoảng năm 50 trước Công nguyên.

Các tu sĩ La Mã thế kỷ 13 được xem như những người đầu tiên đã đem trồng những cây hoa cẩm chướng. Và bông hoa này đã rất quan trọng đối với người Hy Lạp và La Mã lúc đó, nó trở thành biểu tượng của người La Mã vào giai đoạn đỉnh cao của nền văn minh của họ. Nó cũng còn được gọi là “Jove’s flower” (bông hoa của thần Jupiter), do Jove (Jupiter) là một trong những vị thần được họ tôn kính.

Thời Hy Lạp cổ đại, Cẩm chướng là bông hoa được sủng ái nhất. Theo một truyền thuyết của Cơ đốc giáo, khi nhìn thấy Chúa Jesus trên thập tự giá, Đức mẹ Maria đã khóc, và những bông hoa cẩm chướng đã mọc lên từ nơi mà những giọt nước mắt của bà đã nhỏ xuống.

Trong cuốn “Ngôn ngữ loài hoa” thời nữ hoàng Victoria (1837-1901), hoa cẩm chướng được xem như một món quà may mắn cho người phụ nữ.

Một số quan điểm hơi “mê tín” còn dùng hoa cẩm chướng để “xem bói”. Ở Korea – Triều Tiên, 3 bông hoa cẩm chướng được cài trên tóc một cô gái, và số phận của cô được suy đoán từ thứ tự các bông hoa dần chết đi. Nếu bông hoa ở dưới cùng tàn héo trước, cô ấy bất hạnh suốt cuộc đời. Tuy nhiên, nếu bông hoa trên cùng úa tàn trước, những năm cuối đời của cô sẽ rất khó khăn. Còn nếu bông hoa ở giữa héo trước, những năm đầu đời của cô khá vất vả, nhưng có lẽ hậu vận sẽ tốt hơn.

Hoa cẩm chướng

Hoa cẩm chướng còn là biểu tượng quốc gia của Slovenia (ở Nam Tư). Cẩm chướng được ngợi ca trong những bài hát của người Slovene. Hình ảnh hoa cẩm chướng đỏ xuất hiện nhiều trong những đồ vật trang trí, đồ thủ công, thêu, gối, chiếc nôi em bé… của họ. Đối với họ, hoa cẩm chướng tượng trưng cho “món quà của Thượng Đế” hay “tình yêu đối với một đứa trẻ”. Cẩm chướng đỏ còn tượng trưng cho lòng nhân hậu và tình yêu. Hình ảnh hoa cẩm chướng cũng thường thấy trên những hộp vải lanh của cô dâu, trên quần áo, mũ ni, khăn trùm đầu.. của các cô gái. Bó hoa gồm cẩm chướng, hương thảo, phong lữ có như một thông điệp về tình yêu, lòng thủy chung, chờ đợi và niềm hy vọng mà các cô gái cài trên ngực người yêu trước khi chàng trai phải lên đường ra mặt trận.

Ở vùng quê, nhất là ở những miền núi, hoa cẩm chướng được đặt trên ngưỡng cửa sổ hay ngoài bancông. Ngôi nhà của người nông dân với những bông hoa cẩm chướng là một nét đặc trưng của xứ sở Slovene.

Một truyền thuyết Italia kể rằng, Margherita – một thiếu nữ đã tặng cho người yêu của nàng – chàng hiệp sĩ Orlando một bông cẩm chướng màu trắng mà anh đã mang nó theo mình trên suốt đường chinh chiến. Rồi anh bị thương nặng và chết, máu anh nhuộm thẫm nơi chính giữa bông hoa trắng sau đó đã được đem về cho nàng Margherita với trái tim tan vỡ. Từ những hạt giống đó, Margherita trồng nên những bông cẩm chướng xinh đẹp màu trắng và luôn có khoảng màu đỏ nơi chính giữa cánh hoa. Margherita đã chung thuỷ mãi mãi với Orlando và ở vậy đến cuối đời. Sau đó, có tục lệ tặng cho mỗi em bé gái mới sinh ra trong gia đình cô một chậu hoa cẩm chướng đặc biệt ấy.

Trong lịch sử, hoa cẩm chướng cũng đã được nhắc đến vào thế kỷ 13, khi đội quân Thập tự chinh bị tấn công bởi dịch bệnh, gần Tunis. Người ta đã trộn lá cẩm chướng với rượu và uống nó để trị những cơn sốt dữ dội.

Trong cuốn sách nghiên cứu về thảo mộc thế kỷ 16, John Gerard đã viết rằng, hoa cẩm chướng và đường, chế thành mứt được dùng để chữa những cơn sốt và giải độc.

Ý nghĩa của hoa dạ yến thảo

dạ yến thảo

Dạ yến thảo là loài hoa lý tưởng để trồng trong giỏ treo và trên ban công. Với nhiều màu sắc rực rỡ và dễ chăm sóc, dạ yến thảo trở nên thật tuyệt đối với bất kỳ người làm vườn nào muốn tô điểm cho giỏ treo, chậu hoa hay ban công của họ. Một thông tin tuyệt vời là hoa Dạ yến thảo cũng có thể dễ dàng nhân giống. Dưới đây là 3 ý nghĩa chính của hoa dạ yến thảo: 

  • Bạn luôn ở trong trái tim tôi, tôi đồng lòng với bạn, tôi luôn cảm thấy ấm áp
  • Bình tĩnh
  • Tình yêu hư ảo

Đặc trưng hình thái của hoa dạ yến thảo: Kèn hoa to, hoa có cánh đơn, nhiều cánh, cánh hoa xếp lại với nhau hoặc xuất hiện những răng cưa không giống nhau, hoa có màu đỏ, trắng, hồng, tím và có những đốm, vệt lưới nhỏ.

Ý nghĩa tuyệt vời của hoa sống đời

sống đời
Một loài hoa sống đời nhỏ nhắn nhưng màu sắc lại rực rỡ và sức sống bền bỉ đã mang theo ý nghĩa cầu chúc tốt đẹp cho người ta yêu thương.
 
Sống đời là một loại cây thuốc bỏng, rất phổ biến ở Việt Nam. Sức sống của nó rất bền bỉ, không cần chăm chút nhưng nó vẫn sống tốt được. Hoa sống đời có nhiều loại như: hoa sống đời ta, sống đời Đà Lạt, sống đời đỏ, sống đời 5 màu …
Ý nghĩa hoa sống đời
Hoa sống đời có rất nhiều loại khác nhau bông hoa với nhiều màu khác nhau
Một loài hoa sống đời nhỏ nhắn nhưng màu sắc lại rực rỡ và sức sống bền bỉ đã mang theo ý nghĩa cầu chúc tốt đẹp cho người ta yêu thương:
Gia đình: Cầu chúc cho cả gia đình dồi dào sức khỏe và hạnh phúc. Bên cạnh đó nó còn thể hiện sự sinh sôi, nảy nở và tình đoàn kết của các thành viên trong gia đình.
Ý nghĩa hoa sống đời
Hoa sống đời thể hiện tình đoàn kết
Bạn bè: Mong muốn tình bạn trong sáng và mãi mãi, hoa khoe sắc rất từ tốn không chớp nhoáng cũng như tượng trưng cho tình bạn chân chính được xây nên từ lòng chân thành chứ không phải bằng vẻ bề ngoài hào nhoáng!
Tình yêu: Loài hoa mang đầy sức sống và dâng tặng nhưng bông hoa tuyệt đẹp mang đến một tình yêu đẹp và ý nghĩa. Đặc biệt hơn không chỉ những bông hoa khoe sắc tươi xinh mà sự tái sinh bất diệt còn ẩn dấu sau mỗi khe lá! Một sự làm lành thật dễ thương. Điển hình như khi bạn ép chiếc lá sống đời vào trong cuốn vở, một thời gian sau bạn sẽ thấy những bộ rể trắng sữa mọc ra và dần dần mọc thân cây, chứng tỏ sức sống bền bỉ và dẻo dai của nó như sức mạnh của tình yêu nồng nàn không bao giờ lụi tàn.
Ý nghĩa hoa sống đời
Những nhánh thân sống đời mọc lên từ chiếc lá
Công việc: “Hạnh phúc như một chiếc đồng hồ, càng đơn giản lại càng khó hỏng” công việc sẽ thật nhẹ nhàng khi ta nghĩ đơn giản rằng ta đang tận hưởng niềm vui trong mỗi việc mình làm dù là nhỏ nhất! Sự sinh tồn mãnh liệt mà không đòi hỏi chăm sóc cầu kỳ của chậu sống đời khiến ta bớt đi những muộn phiền do ngoại cảnh không như ý và nhận ra hạnh phúc thật sự rất giản dị và gần gũi chừng nào. Hạnh phúc là một lựa chọn và sống đời chọn cho mình hạnh phúc được khoe sắc. Sức sống dẻo dai cũng như khả năng chịu áp lực trong công việc của ta, hãy cố gắng quên đi những lo toan và tập trung vào công việc, xem mọi thứ thật đơn giản đừng làm phức tạp nó, và tin là ta sẽ làm được. 
Ý nghĩa hoa sống đời
Ý nghĩa hoa sống đời
Hãy nghĩ mọi chuyện thật đơn giản!

Ý nghĩa của hoa Tulip (Uất kim hương)

hoa tulip
Uất Kim Hương – hoa Tulip
  • Màu đỏ : Tuyên ngôn của tình yêu
  • Lốm đốm nhiều màu sắc : Đôi mắt đẹp
  • Màu vàng: Tình tuyệt vọng
hoa-tulip
Tulip nhiều màu sắc, nhìn đẹp mắt
Không có một loài hoa nào từng trải qua nhiều lần đổi thay trong sự hoan nghênh, hâm mộ của người đời như hoa Tulip, hay còn gọi là Uất kim hương. Trong nhiều năm trời loài hoa này bị bỏ mặc trong những công viên thị xã, những khu vườn của các nhà ga xe lửa, thế rồi giờ đây nó lại được ca tụng nồng nhiệt về sắc màu rực rỡ và những cánh hoa trông tựa như áo dài vũ hội của phụ nữ. Được chăm chú và quý chuộng như châu báu bởi người Thổ Nhĩ Kỳ, và cũng được đánh giá cao bởi người Ba Tư, tên Tulip của loài hoa này phát xuất từ chữ “tulipant” trong tiếng Ba Tư có nghĩa là cái khăn xếp, để diễn tả hình dáng của hoa. Uất Kim hương thâm nhập vào châu Âu từ thế kỷ XWI và được chào đón khắp nơi, song chỉ có ở Hà Lan loài hoa này mới được đưa vào kinh doanh trên quy mô lớn.
Việc trồng, mua và bán hoa Tulip đôi lúc trở nên điên cuồng tới mức đe dọa cả nền kinh tế. Vài thập kỷ sau đó, hội chứng cuồng si Tulip đã ập đến nước Anh và Chính phủ buộc lòng phải thông qua một sắc luật giới hạn giá cả của một củ hoa tulip – Uất Kim hương là 400 bảng Anh.
Hoa vương ánh mắt đa tình
Hồn dâng như gió ngàn cây bão bùng
Mắt ai đằm thắm sao trời
Cho tôi lặng lẽ bên đời quạnh hiu
 
(Love’s LaBours’s Lost, William Shakespeare, 1564-1616)